Ngoài chức năng cơ bản là trộn (mix) những tín hiệu input khác nhau rồi tạo thành tín hiệu ở out- put, mixer được thiết kế để thực hiện vài chức năng xử lý tín hiệu khác.
Mixer, rất đa năng, nhưng trong những ứng dụng cơ bản nhất, thường cho phép điều chỉnh tín hiệu ở nhiều giai đoạn, tận dụng-tối ưu những mạch điện của hệ thống. Có thể thêm những thiết bị bổ sung bên ngoài để tự động điều hòa (regulate) mức độ tín hiệu (signal level) tối đa và/hay tối thiểu, gọi là compressor, limiter, và gate.
Ngoài việc cung cấp thêm vài loại điều chỉnh âm sắc (EQ) trên mỗi input channel riêng biệt (xem hình dưới đây), nhiều thiết kế của mixer cũng có thêm bộ EQ cho phần tín hiệu output khá tốt.
Mixer, loại 12 chls và ít hơn, thiết kế cơ bản (có graphic EQ) bán trên thị trường có 2 loại, có và không kèm amplitfer. Tất cả loại thiết kế này dĩ nhiên khá tiện dụng cho những ứng dụng đơn giản, đặc biệt là dễ cơ động. Tương đối rẻ tiền và dễ điều khiển, bù lại bị giảm tính linh hoạt. Nếu có điều kiện, nên sử dụng thêm những thiết bị như EQ, amplifier, crossover, limiter v.v.
Mixer cơ bản thường sử dụng faders output đôi và ngay cả cho graphic EQ, chung cho cả hai bên left và right trong hệ thống stereo (âm thanh nổi).
Đại đa số mixer cho phép chia tín hiệu thành nhiều đường dẫn điện tử riêng biệt, có thể bổ sung bất kỳ hiệu ứng nào đã thiết kế để cải thiện hay điều chỉnh những tín hiệu âm thanh output cho tốt hơn. Công nghệ hiện đại cần những thiết bị như vậy, cho cả hai: thực tế lẫn sáng tạo.
Tín hiệu đã chỉnh sửa sau đó quay lại (return) và đi tới một input bổ sung để thành một phần của sự pha trộn (mix). (Đây là loại tín hiệu bổ sung, còn gọi là vòng lập hiệu ứng (effects loop) hay vòng lập phụ (auxiliary loop)).
Có thể gởi (send) bản sao tín hiệu đã điều chỉnh riêng biệt đến bộ khuếch đại công suất bổ sung và đưa ra loa monitor (thường gọi là foldback, nhưng hiện nay thường gọi đơn giản là stage monitoring). Đây là chức năng mà tất cả những mixer cơ bản nhất đều có. Trong hệ thống cao cáp, sẽ sử dụng mixer chuyên biệt khác đúng với mục đích là mix những âm thanh đó cho monitor.
Trong số những tính năng cơ bản khác, có thể thiết kế mixer có nhiều out-put, cho phép gởi tín hiệu đến nhiều điểm khác nhau, như in-put của multitrack tape recorder. Submasters, nếu có, có thể cho phép soundman (soundperson) phân chia thành nhiều loại theo ý muốn và kiểm soát nó trong những nhóm (group).
Như đã nêu trước đây, chức năng bổ sung thường bao gồm trong cùng một thùng máy (chassis). Thiết bị tốt nhất là mixer kèm thêm graphic EQ và ampli để đưa thẳng ra loa (thường gọi là mixer/amplifìer hay powered mixer). Vài thiết bị hiện đang sản xuất cũng bao gồm nhiều tính năng như tích hợp thêm những hiệu ứng reverb kỹ thuật số (built-in digital reverb).
Mixer Yamaha MG-10XU là một mixer mười kênh nhỏ gọn phù hợp cho các buổi biểu diễn, bài giảng, ghi âm và các ứng dụng tương tự. Các máy trộn có bốn đầu vào mic / line kết hợp với tiền khuyếch đại mic D-PRE cũng như sáu đầu vào 1/4 " phù hợp với điều khiển Stereo.