Một số loại EQ điển hình

Nghệ thuật của sự cân bằng được nhiều kỹ sư âm thanh xem là thước đo của nghệ thuật kỹ thuật âm thanh. Ngoài việc là công cụ rất quan trọng thực tiễn để kiểm soát sự hồi tiếp (feedback) và bù đắp cho những vấn đề âm thanh trong môi trường thính giác, EQ cho phép kỹ sư thay đổi màu (color) và sắc thái màu (hue) của âm thanh đó rồi pha trộn bằng mixer, rồi tinh chỉnh thành phẩm để giới thiệu cho khán giả.

Một số loại EQ

EQ thềm (Shaving EQ)

EQ shelving điều khiển tác động đến tất cả tần số ở trên hay dưới một điểm đặc biệt trong âm phổ như minh họa trong hình 1. Loại kiểm soát tiếng bass và treble tiêu chuẩn thường thuộc thể loại này. Lưu ý trong hình 1 là đặc điểm đáp ứng dần dần mạnh hơn theo tần số khi nó tiến về phía bên ngoài của âm phổ, cho đến khi đạt được gần một điểm xấp xỉ. Quá điểm này, tất cả tần số sẽ bị tác động như nhau bởi sự điều chỉnh nút điều khiển đó. (Đây là khu vực shelving, đặt tên như vậy vì nó có thể nâng hay giảm đáp ứng tần số của khu vực đó như thể trên một thềm nhà dốc). Những tần số gần đúng mà đường biểu diễn thường trích dẫn là tần số shelving. Như đã chỉ định, tần số xa về phía trung tâm của phổ âm hơn cũng bị ảnh hưởng, nhưng ở một mức độ nhỏ hơn và càng nhỏ hơn nữa nếu tần số cách xa 2 cực của âm phổ.

Một số loại EQ điển hình

EQ Đỉnh, Nhúng (Peak/Dip EQ)

Khi EQ đang ở điểm trung tâm của một tần số cụ thể, tại chỗ và chung quanh đáp ứng tần số đó có thể điều chỉnh được, nó có thể gọi là EQ có peak/dip đặc trưng, hay đơn giản là EQ đỉnh (peaking EQ). Việc này chính là đặc trưng của sự điều khiển âm sắc tầm trung (midrange tone control), hay mỗi band của một graphic EQ điển hình.
Với loại EQ peak, bên ngoài ảnh hưởng sự kiểm soát mở rộng của EQ (từ tần số trung tâm) phụ thuộc vào băng thông (bandwidth) của bộ lọc, thường gọi là Q. (Nói chung, Q càng cao thì băng thống càng hẹp. Thí dụ, bộ lọc điều chỉnh sắc nét hơn ngay tại tần số trung tâm).

Switchable Cut/High Pass and Low Pass

Thường thì mixer hay những thiết bị khác sẽ bao gồm khả năng cắt tần số ở hai cực của âm phổ. Điều này có dạng là switch low-cut, thiết kế để giảm đáp ứng tần số rất thấp. Switch như thế thật sự tham gia như là high-pass filter, do đó, đặt tên như vậy vì nó chỉ cho qua những tần số trên một điểm gần đúng nhất định trong âm phổ. Có lẽ việc sử dụng switch low-cut phổ biến nhất là để loại bỏ những tần số thấp không cần thiết từ những channel input sử dụng cho vocal và nhạc cụ treble. Cũng đôi khi gặp phải loại có mục đích liên quan đến EQ là switch high-cut, đó là kỹ thuật low-pass filter.
Những tần số cắt giảm bình thường được trích dẫn là điểm tại đó độ dốc đạt -3dB. Dốc tiêu biểu là cắt đi 12dB, 18dB hay 24dB cho mỗi bát độ thấp hơn của bộ lọc tần số (viết là 12dB/Octave, 18dB/Octave hay 24dB/Octave).

EQ hai, ba, bốn way điển hình (Typical Two, Three and Four Way EQs)

Núm điều chỉnh âm sắc có tần số cố định trên mixer hay những thiết bị xử lý tín hiệu khác tiêu biểu cho đánh giá của hãng sản xuất về tần số trung tâm và băng thông có thể sẽ là hữu ích bình quân.

EQ 2 band điển hình có thể có sheving là LF 125Hz và shelving là 5kHz HF. EQ 3 band cứ thể có shelving là 100Hz, 1kHz hay EQ 2kHz peaking (peak/dip), và shelving là 8kHz. EQ 4 band có thể có shelving 170Hz, 400Hz và EQ 2kHz peaking, mỗi cái hơn khoảng một bát độ rưỡi, và shelving là 10kHz.

Switchable-Frequency and Sweepable-Frequency EQ

EQ switchable (có thể chuyển đổi) cho phép vài lựa chọn trong việc quyết định những khu vực của âm phổ nào nó sẽ ảnh hưởng đến. EQ switchable phản ánh đánh giá của người thiết kế về những cái mà điểm trung tâm có ích trong lĩnh vực này. Vài thí dụ: Một midrange control, có thể chuyển đổi giữa, 500Hz và 2kHz; bass control, là 60Hz và 150Hz; treble control, là 5kHz và 10KHz.

Trên mixer có trang bị EQ sweepable, nó thường được dùng cho midrange tone control.

Hình 2 hiển thị EQ 4 ways on-board với sweepable upper và lower midrange, được coi là tiêu chuẩn công nghiệp cao cấp trong nhiều năm.

Mẫu điều khiển channel input cho một mixer 24 x 8

Một số loại EQ điển hình

(A) Nguồn 48V phantom on /off, cho phép cung cấp năng lượng từ xa cho hầu hềt miccro condenser thông qua dây micro.

(B) 30dB pad in/out, cho phép giảm thêm cho bộ suy giảm của input cao cấp đối với trường hợp C và/hay D không đủ.

(C) (D) Mic Trim và Line Trim. Trong thiết kế mixer, cung cấp bộ suy giảm riêng cho từng jack input XLR và những jack input ¼”.

(E) MIC/LINE select. Lựa chọn input channel cho dù nhận được tín hiệu từ jack XLR hay từ jack ¼” line input.

(F) Đảo phase. Cho phép đảo ngược phân cực lại khi cần. Một thí dụ về chuyện này là micro tùy chọn ở dưới trống snare.

(G) High Pass Filter. Nút này cắt giảm tần số thấp, thí dụ, cho vocal hay nhạc cụ khác không có nhu cầu cần tần số thấp (Low-cut).

(H) EQ kiểm soát tần số cao với shelving cut/boost.

(I) EQ high-mid với đặc tính peaking, hay chuông (bell). Cái trên điều chỉnh sự lựa chọn tần số trung tâm, cái dưới kiểm soát sự thay đổi số lượng cut hay boost. (Ở những hãng sản xuất khác, trên vài mixer, vị trí của hai nút này đảo ngược. Trên vài thiết kế, nó là loại đồng trục, đôi, nói cách khác là một cái nút vặn nằm bên trong cái khác).

(J) EQ low-mid với đặc tính peaking, hay bell. Tưong tự như high-mid, trừ giải của tần số trung tâm khác nhau.

(K) EQ kiểm soát tần số thấp với shelving cut/boost.

(L) EQ in/out, thoát khỏi EQ khi cần, được sử dụng thường xuyên nhất khi người vận hành mong muốn mẫu tín hiệu không có EQ, thay vì phải đặt tất cả nút điều chỉnh EQ ở giữa.

(M) Auxiliary send 1 và 2, trong thiết kế này là post-fader, với switch cho phép điều khiển ở trước fader volume nếu cần.

(N) Auxiliary send 3 và 4, trong thiết kế này nối vĩnh viễn với đằng sau fader (post- fader). Thông thường đây là những hiệu ứng send.

(O) PAN, gởi channel output trên cơ sở chuyển sang trái hay phải, trái sang submasters đánh số lẻ, phải sang submasters số chẵn.

(P) Submaster switch chuyển giao, sử dụng kết hợp với PAN.

(Q) Switch on/off channel, cho phép channel nghỉ ngơi khi không cần.

(R) Solo (PFL), cho phép giám sát qua head-phone trước fader của channel, hay kiểm tra mức độ trong master VU meter.

(S) LED cao điểm quá tải, đèn sáng lên là channel gần bị quá tải.

(T) Fader.

Mixer

Một số loại EQ điển hình

Đối với bất kỳ người nào có hứng thú với hệ thống âm thanh, cái tên mixer đã trở nên quen thuộc như một học sinh nhìn bảng chữ cái. MIXER là một trong những thiết bị có khả năng trộn âm thanh, thành phần khó mà thiếu vắng trong mỗi hệ thống âm thanh chuyên nghiệp.

Do sự cần thiết của nó, việc chọn cho được một bộ mixer hợp ý vừa lòng là điều quan trọng đối với dân âm thanh.

Công ty chúng tôi chuyên cung cấp các loại mixer của các hãng nổi tiếng trên thế giới, như Mixer YAMAHA , Mixer ZENYX , Mixer Alesis , MIXER Soundcraft ,Mixer TOA

Mixer cam kết chât lượng , giá rẻ so với thị trường. Hơn 15 năm uy tín , bảo đảm Mixer ÂM THANH TRUNG CHÍNH cung cấp được kiểm tra kỹ trước khi bán, cam kết bảo hành nhanh gọn cho khách hàng. Các dòng Mixer được lựa chọn qua thâm niên dịch vụ bán buôn bán lẻ nhiều năm, luôn tìm hiểu và cập nhật mẫu mới bên cạnh Mixer thông dụng.

Mixer giá rẻ và Mixer cao cấp cho các lựa chọn phù hợp nhu cầu người dùng, tư vấn kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu tối ưu cho sử dụng hợp giá Mixer

ÂM THANH TRUNG CHÍNH bán buôn , bán lẻ Mixer tại Hà Nội, Hồ chí Minh và gửi hàng trên toàn quốc, sản phẩm Mixer bảo đảm giá và chất lượng, dịch vụ sau bán hàng. Hơn 15 năm uy tín trên thị trường Mixer bảo đảm cho bạn khi mua hàng từ xa.

Xem thêm:

TCA lắp đặt âm thanh