Đơn vị âm lượng (Volume Units)


Đơn vị âm lượng dựa trên khuynh hướng của tiến trình thính giác nên những cường độ khác biệt và bỏ qua hay hạ thấp rất nhanh đỉnh (tạm thời).

 

Sơ lược  đơn vị âm lượng (Volume Units)

Bảng chia này được điều chỉnh để hiển thị giá trị decibel trong cách chúng ta nghe sự khác biệt về cường độ. Bằng cách sử dụng sự thỏa hiệp giữa những giá trị liên tục và đỉnh, khuynh hướng của tai là lờ đi những đỉnh cao đã giải thích qua. VU (volume unit) viết tắt ở đây là đơn vị tham chiếu, dùng cho máy đo VU.

 

Máy đo VU

Máy đo VU (VU meter) là chỉ thị trực quan của mức tín hiệu tại một hay nhiều điểm trong mạch điện của thiết bị âm thanh. Trong khi +4dBm là tiêu chuẩn cho 0 VU, máy đo thường được hiệu chuẩn cho mức vận hành thích hợp với thiết bị mà nó tạo ra.

Trên thỏa hiệp hoàn toàn rất khả thi, phương pháp đo lường này cũng có nhược điểm của nó, thực tế trong tiến trình thính giác có khuynh hướng bỏ qua đỉnh (peak) rất nhanh, đôi khi có thể gây ra sự biến dạng tạm thời có thể dễ dàng nhận thấy sự thay đổi chất lượng âm thanh, chẳng hạn như bộ trống jazz. Vì lý do này, VU meter thường được bổ sung bằng một chỉ báo mức cao nhất, thường gọi là Peak Program Meter (PPM).

 

Đáp tuyến của máy đo VU và peak

đơn vị âm lượng (volume units)

Lưu ý tại sao âm thanh thoáng qua như của bộ trống không hiển thị đầy đủ trên VU meter. Đáp tuyến của VU khá tiêu biểu sự nhận thức âm lượng theo thời gian của con người cho một âm thanh nào đó. (thuật ngữ peak program có nghĩa khác biệt đáng kể so với đỉnh tức thời (instaneous peak), như thể hiện trong hình trước. Nếu cần, xem lại chú thích đi kèm với hình đó).
 đơn vị âm lượng (volume units)
Đường biểu diễn độ đè (weight) của máy đo mức độ âm thanh
Những đường biểu diễn gần đúng dùng trong máy đo SPL gần giống đáp tần nghe của người trung bình.

đơn vị âm lượng (volume units)
 
Đáp tần của tai trung bình.
Trong đó, đường biểu diễn A được dự định để tiêu biểu cho thính giác ở 40 phons, đường biểu diễn B tiêu biểu cho 70 phons, và đường biểu diễn C 100 phons.


 
Đường nét âm lượng quân bình. (equal loudness contour)

Phép đo được thực hiện bằng cách dùng những đường biểu diễn này thường được gọi là dBA, dBB và dBC.

Đường biểu diễn tương ứng với dBA đã chính thức trở thành tiêu chuẩn đo lường mức độ áp lực âm thanh, mặc dù thực tế là thính giác thay đổi đáp tần theo SPL. Chắc chắn điều này là lợi ích đơn giản cho những người thiết lập tiêu chuẩn và những người cần sử dụng nó. Có thể hình dung, sẽ nhất trí một tiêu chuẩn thay đổi cuối cùng nhờ vào nó tiếp cận đặc điểm của người nghe trung bình. Nhưng trong tương lai gần, đường đè (weight) A sẽ là chuẩn chính thức.



Loa cầm tay TOA ER 1215/23W

Loa cầm tay TOA ER 1215/23W

 

LOA TOA  ER-1215 là loa cầm tay dễ sử dụng, công suất đinh mức 15 W. Các màng ngăn polyimide mới được phát triển sử dụng để đảm bảo chất lượng âm thanh cao. Thời gian sử dụng lâu dài, pham vi hoạt động lên tới 315m

 

Xem thêm:

TCA lắp đặt âm thanh