Một loại biến đổi tín hiệu hữu ích và rất hấp dẫn được đang được thực hiện dưới bằng sáng chế của Aphex Systems, Ltd.
Trong mạch điện đăng ký độc quyền này, tín hiệu được sửa đổi theo cách sao cho đạt được sự gia tăng âm lượng thật rõ trong những tần số cao vượt quá xa những cái sẽ đo được bởi bất kỳ thiết bị đo điện từ hiện có sẵn. Ngoài việc tăng âm lượng qua những giải HF đã chọn, tác dụng chủ quan thường nghe là tăng tiếng zip, bite và/hay sizzle.
Aphex, là tên thiết bị tình cờ được gọi trong lĩnh vực này, bao gồm một high-pass filter trong thiết bị, tách những tần số trên một điểm đã chọn trong âm phổ, thường ở giữa khoảng 2k và 10kHz nào đó. (tần số của high-pass filter được xác định bởi thiết lập (setting) trên những núm điều chỉnh kiểm soát dán nhãn trên mặt thiết bị). Việc lựa chọn giải tần số cao được truyền (pass) thông qua một máy phát họa âm (harmonic generator), sau đó tái kết hợp với tín hiệu chính như trong hình 8.9. Mạch điện đã cấp bằng sáng chế ban đầu đã tiếp tục cải tiến thêm, thiết kế mạch cảm biến để theo dõi mức độ thay đổi và đáp lại với sự gia tăng mức tín hiệu tổng thể cùng sự gia tăng tương đương với output của máy phát họa âm. (Về cơ bản, cách tiếp cận này có thể coi là hộp biến dạng (distortion) chỉ tác động tới những tần số rất cao. Nhưng trong thực tế, mạch điện có phần phức tạp hơn, nhấn mạnh chủ yếu là những họa âm số chẵn (even-numbered harmonics) của những tần số này qua máy phát họa âm và thay đổi quan hệ phase của nó bằng một lượng nhất định).
Cơ chế chính xác trong tiến trình nghe giải thích rõ sự gia tăng độ lớn vượt quá cái gì đo được như amplifier output hay loa khuếch đại ngày nay không hoàn toàn hiểu hết, nó liên quan cơ bản đến cách tai nghe nhận thấy tần số kết hợp nhất định trong nhiều quan hệ phase. Nhưng đủ để nói nó có thể hữu ích trong việc bảo tồn năng lượng tần số rất cao của trình điều khiển compress, sẽ mô tả trong chương sau, và khi được sử dụng điều độ, nó được coi là một hiệu ứng thú vị cho đa số người. (Việc sử dụng thiết bị Aphex đã thực hành phổ biến trong ngành công nghiệp recording).
(A) SDE-1000, DDL lập trình được (programable) đầu tiên của hãng sản xuất này, là thí dụ tốt về thiết bị thế hệ lập trình được đầu tiên. Thiết bị này liên quan đến việc lập trình cài đặt trước cho delay time, feedback (chỉ đơn giản là on/off), ngược phase (on/off) và điều chế (modulation) (cũng chỉ đơn giản là on/off). Những núm điều chỉnh còn lại là pot quay trên mặt bảng điều khiển của thiết bị. Những núm điều chỉnh thiết lập số lần lặp lại. Thiết lập điều chế (modulation) dùng để làm hiệu ứng flanging và chorusing với delay time rất ngắn. Với flaging delay time thường khoảng giữa 0,005 và 0,015 giây. (5 - 15 mili giây) với thiết lập độ sâu mạnh. Với chorusing, delay time thường xuyên ở khoảng giữa 0,020 và 0,050 giây, với thiết lập độ sâu tương đối nhẹ.
(B) SDE-3000 là hậu duệ mới nhất của thiết bị trong A. Lưu ý, tất cả chức năng đều lập trình được (programable). Trong live sound, ưu điểm chính của phương pháp này là mẫu thiết lập tùy biến có thể gọi upon (sự lựa chọn của 8 presets thay đổi được có sẵn trong thiết bị) đơn giản bằng cách chọn các con số từ 1 đến 4 và bank A hay B Khuyết điểm duy nhất ở đây là nó thường phải mất một chút thời gian để thay đổi thiết lập sự hồi tiếp, và/hay điều chế thiết lập cho hiệu ứng chorusing và flanging khi nó chưa được lập trình trong preset (thí dụ, khi nó cần phải thực hiện tại một chỗ trên cơ sở song-to-song). (Nhiều kỹ sư vẫn thích núm vặn lỗi thời, đặc biệt đối với thiết lập feedback. Trong thế hệ tương lai, việc sản xuất thiết bị có thể sẽ cải thiện về giới hạn này, có thể cho phép điều chỉnh cả hai: preset lẫn thủ công). Không giống như recording’ studio (phòng thu), chỉ thực hiện hiệu ứng flanging và lệch phase (phase shitting), pro-sound hiếm khi cần, thường xuyên nhất là cho riêng nhạc công với thiết bị riêng của họ trên sân khấu.
(C) Mặt sau SDE-3000. Cho pro-sound, sử dụng delay output cho một effec loop; output sau khi mix sẽ bị bỏ qua. Mức độ thiết lập cho một hệ thống pro-sound điển hình (có tên unigain) thường là +4 dBm. Chức năng playmate (đồng đội) được thiết kế cho một footswitch độc quyền cho phép delay time đặt lại (reset) từ song-to-song, chỉ đơn giản bằng cách đạp pedal theo nhịp phù hợp với loại nhạc đang giám sát. Tầm quan trọng của hiệu ứng synchronizing (đồng bộ hóa) cho echo time sẽ tiếp tục thảo luận trong chương 17. Điểm đặc biệt trên thiết bị này là thiết lập delay time trên bảng điều khiển phía sau cho phép nâng delay time lên tối đa khi cần.
Tìm thấy chức năng rất hữu ích trên thiết bị delay này, cho phép thiết lập delay tăng lên nhiều lần theo hệ số 2 bằng một switch đơn giản. (Cách sử dụng chức năng tiêu biểu này sẽ được thảo luận trong chương 17.) Thể hiện trong A là đáp tuyến điển hình output của thiết bị delay với thiết lập tiêu chuẩn. Khi tác động chức năng 2 x, bộ nhớ digital bị kéo dài, và kết quả đáp ứng tần số bị giới hạn trong khoảng ít hơn một bát độ (octave), như trong B. Với hiệu ứng, việc sử dụng điều này là vấn đề không bình thường, mặc dù đáp tuyến như B có thể chấp nhận để cung cấp cho nhóm bị delay như trong chương 12 và 14. Thiết bị DDL chất lượng cao được sản xuất đặc biệt nhằm cung cấp cho người nói chậm, không có phụ kiện khác, thường kết hợp sử dụng như thiết bị hiệu ứng.
Bố cục mặt trước của SPX-1000. Thiết bị này là hậu duệ trực tiếp của loại cổ điển SPX-90. Ở đây, nó tiêu biểu cho rất nhiều thiết kế hiệu ứng digital mới hơn, chức năng gọi lại (recall) kích hoạt những thiết lập nhìn thấy trong cửa sổ truy xuất thông tin. Điều này cho phép tạo ra thiết lập mới trong khi thiết lập này vẫn đang hoạt động, sau đó gọi lại tại thời điểm thiết lập mới nếu thật sự cần. Bộ lọc digital high-pass và low-pass có chức năng bổ sung trong loại thiết bị này, cho phép điều chỉnh những âm thanh reverb, thí dụ để loại bỏ quá nhiều tần số thấp làm lộn xộn những âm thanh reverb. Điều này có thể là trợ giúp vô cùng quan trọng trong khi tinh chỉnh một mix điển hình, trừ khi không muốn có reverb thường xuyên trong suốt toàn bộ giải tần số.
Yamaha REV-5, hậu duệ trực tiếp của loại cổ điển REV-7, cả hai đều là chủ yếu trong những tour diễn chuyên nghiệp. Ngoài việc phát triển chất lượng cao hơn một chút, chức năng dễ thấy ở đây bao gồm một bàn phím số để lựa chọn preset, tiết kiệm thời gian khi thay đổi chương trình cài sẵn. Lưu ý, tùy chọn quick-pick preset (có tên từ REV1 đến REV4). Điều này cho phép người dùng lựa chọn một trong 99 số preset, một cái có thể sẽ là cần nhất, sau đó gọi lại bất kỳ preset nào trong số đó nếu cần với chỉ một nút duy nhất. Lưu ý, cũng có khả năng gọi một vài thông số quan trọng (level, delay đầu tiên, 1st rellection, v.v), chỉ cần chạm vào nút thích hợp, thay vì phải di chuyển qua tất cả nhiều thông số. Thiết bị này cũng trang bị thêm EQ onboard đặc biệt.
Sơ đồ khối của Aural exciter.
Power cục đẩy Crown với công nghệ hiện đại, ý tưởng tuyệt vời cho sử dụng trong các nhà máy, trường học, bệnh viện, nhà hàng, văn phòng, và các địa điểm khác. Bền, đẹp lại an toàn, không có lý do để nghi ngờ sức mạnh sản phẩm này mang đến.