Chức năng cơ bản của bộ khuếch đại (amplifier), là tạo ra bản sao của tín hiệu. Không giống như micro (trong đó đáp tần khác nhau là ưu điểm rõ ràng) và bộ EQ (cho phép thay đổi đáp tần), nhiệm vụ của bộ khuếch đại là làm ra một tín hiệu sao chép sự thay đổi tốt nhất của tín hiệu in-put thật chính xác. Công suất của tín hiệu có thể tăng lên, nhưng tốt nhất là không thay đổi điểm thiết yếu (âm thanh của nó).
Bộ khuếch đại vi sai (differential amplifier hay op-amp) dùng ở tầng in-put của nhiều thiết kế thiết bị. (trong nhiều thiết kế khác, sử dụng biến thế (transformer) nhỏ làm in-put, theo sau là line ampli).
Tiền khuếch đại (viết tắt pre-amp) dùng để tăng mức tín hiệu trước khi khuếch đại, tạo ra một tín hiệu vừa đủ mạnh để đáp ứng cho ngã vào của bộ khuếch đại công suất (power-amplifier), đưa đến cho nó mức tín hiệu mà nó có khả năng tiếp nhận. Thông thường, thiết bị pre-amplifier chỉ dùng cho ứng dụng stereo dân dụng. Nói chung, thiết kế thiết bị pro-sound đều có cường độ dòng out-put đủ mạnh, không cần bổ sung pre-amp. Có lẽ chúng ta sẽ gặp trắc trở khi tiếp cận những cái jack (connector) của ampli nhạc cụ. Trong trường hợp này, chúng ta có thể thừa nhận nó ám chỉ đến line level. Sẽ cần thiết kế bộ tăng từ low-level micro lên high-level micro hay đến line-level.
Ampli công suất (power amplifiers) dùng để cho ra tín hiệu output đủ mạnh để tải loa. Như đã đề cập trước, vài hay tất cả nhiệm vụ khuếch đại được mô tả trong phần này có thể thực hiện nằm trong một thùng máy. Trường hợp đặc biệt là mixer có graphic EQ và loa ở out-put, trong đó tất cả quy trình điện tử cơ bản đều thực hiện bằng một thiết bị duy nhất. Trong những hệ thống được thiết kế theo yêu cầu, thông thường sử dụng giá đựng ampli công suất (rack-mountable power-amplifier) chỉ để thực hiện giai đoạn cuối của sự khuếch đại
DBX AFS 224 với thiết kế hiện đại cung cấp tần số xử lý loại bỏ thông tin phản hồi, trong khi duy trì một giao diện điều khiển đơn giản và trực quan. Từ các mô-đun DSP mạnh mẽ với giao diện người dùng không vô nghĩa, 224 AFS cung cấp tất cả các chế biến và kiểm soát cần thiết cho cả hai cài đặt và sử dụng trực tiếp. 224 AFS là phù hợp cho bất kỳ ứng dụng âm thanh sống.
Amplifier thường dùng trong thiết kế của những hệ thống và thiết bị (component) âm thanh ở mọi tiếp giáp quan trọng trong vô số những mạch điện của nó. Trong nhiều thiết bị như mixer và thiết bị xử lý tín hiệu khác, amplifier mức độ thấp (low level) có nhiệm vụ cô lập mạch điện với một mạch khác do đó cho phép có mạch điện thực hiện chức năng xử lý tín hiệu nội bộ riêng.
Amplifier cũng bù đắp khoản hao hụt cường độ của tín hiệu trong mạch. Thường gọi là line amplifers hay line drivers. Mỗi thiết bị xử lý tín hiệu đều có một bộ line amplifers nối với jack out-put, tạo ra những tín hiệu output cung cấp dữ liệu in-put cho những thiết bị ampli kế tiếp qua hai dây nối. Cũng dùng những loại mạch khuếch đại ở mức thấp (low level amplifier) để kết hợp những bộ khuếch đại (combining amplifier), thực tế nó thực hiện chức năng mix trong một mixer (xem hình dưới đây).
Tín hiệu âm thanh đã tạo ra để có thể đi vào in-put của một thiết bị, tùy thuộc vào thiết kế của thiết bị đó, được xử lý qua bộ khuếch đại vi sai (differential amplifìer). Nói chung, chúng ta không cần quan tâm đến việc này, ngoại trừ để biết nó đã tồn tại, và nó phải có khả năng sinh ra một tín hiệu chính xác, hợp lý, đầy đủ năng lượng, và những in-put, out-put đều phải tương thích với những thiết bị khác trong hệ thống. (Khá dễ quản lý khả năng tương thích trong hầu hết trường hợp, nhưng sẽ bị giới hạn công suất tối đa, đặc biệt với những thiết bị rẻ tiền).
Năng lượng hao hụt liên quan đến cả hai: bộ chuyển đổi in-put lẫn out-put, cũng như trong từng giai đoạn xử lý tín hiệu, được bù đắp bằng bộ khuếch đại bổ sung, âm thanh sẽ tăng lên ở giai đoạn out- put ra loa. Amplifier dùng cách phục vụ khác cho những mạch điện nội bộ của thiết bị.